Cây địa hoàng - Vị thuốc thông dụng trong y học cổ truyền
Cây thù lù - Dược liệu giàu Vitamin C Quế - Gia vị thơm, dược liệu quý Ngải cau - Món quà từ thiên nhiên cho sức khỏe phái mạnh |
Đặc điểm của cây địa hoàng
Cây địa hoàng hay còn gọi là địa hoàng, sinh địa, sinh địa hoàng, nguyên sinh địa, thục địa, sheng di huang,… Cây có tên khoa học là Rehmannia glutinosa, thuộc họ hoa mõm chó (Scrophulariaceae). Đây là cây dược liệu được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền.
Địa hoàng là cây thân thảo, cây trưởng thành cao từ 40 - 50cm, các đốt trên thân rất ngắn, mỗi đốt có 1 lá.
Cây không có cành, các đốt thân dài ra nhanh ở thời kỳ cây ra hoa.
Trên thân địa hoàng có lông tơ mềm màu tro trắng.
Bộ rễ địa hoàng gồm 4 loại là rễ tơ, rễ hom, rễ bất định và rễ củ (bộ phận thu hoạch - phình ra thành củ địa hoàng).
Củ địa hoàng có chiều dài khoảng 15 - 20cm, đường kính từ 0,5 - 3,4cm, ruột màu vàng nhạt, vỏ màu hồng nhạt.
Lá cây địa hoàng mọc quanh các gốc theo các đốt, đầu lá hơi tròn, rộng 2 - 6cm, dài 3 - 15cm. Mép lá có răng cưa, lá có nhiều gân, phiến lá mềm, trên mặt lá có 1 lớp lông mềm màu tro trắng.
Hoa mọc thành chùm trên một cuống chung dài ở đầu cành, có 5 cánh. Đài và tràng đều có hình chuông, tràng hơi cong dài từ 3cm đến 4cm, mặt ngoài có màu tím đẫm, mặt trong hơi vàng với những đốm tím 4 nhị, nhị dài. . Mùa hoa nở rộ vào tháng 3 - tháng 4 hằng năm.
Quả có hình quả trứng, có chứa nhiều hạt nhỏ bên trong.
Ở nước ta, ít thấy địa hoàng kết quả. Ở Trung Quốc, mùa quả vào khoảng tháng 5 - tháng 6 hằng năm, mỗi quả có 200 - 300 hạt, hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng.
Loài cây xuất xứ từ Trung Quốc. Nhập trồng vào nước ta từ những năm 1958, hiện nay đã được phát triển trồng ở nhiều tỉnh từ Bắc đến Nam.
Địa hoàng có nguồn gốc từ vùng ôn đới ấm của Trung Quốc nên khi cây trồng ở Việt Nam thường chọn đúng vào thời kỳ nhiệt độ trong năm thấp dưới 30oC để có tỉ lệ mọc tốt. Khi thời tiết trở lên nắng gắt, mưa nhiều là đã có thể thu hoạch lấy rễ củ. Địa hoàng ra hoa kết quả nhiều nhưng người ta thường hay tận dụng khả năng nảy mầm rất tốt của rễ củ làm nhân giống để trồng. Nhân giống bằng những mầm rễ, mỗi mầm dài từ 1cm đến 2cm.
Sau khi trồng khoảng 6 tháng rưỡi là có thể thu hoạch. Mỗi năm có thể thu hoạch đến hai vụ vào các tháng 2 - 3 và 8 - 9. Người ta khuyên nên chọn ngày nắng ráo để đào củ.
Bộ phận dùng làm thuốc của cây địa hoàng là phần rễ củ. Chọn lấy những củ to, mập, vỏ màu vàng mỏng, mềm, cắt ngàn có màu đen nhánh, nhiều nhựa. Khi thu hoạch, người ta sẽ bỏ củ địa hoàng vào nước để kiểm tra. Củ chìm dưới mặt nước là địa hoàng, nửa nổi nửa chìm là nhân hoàng, nổi trên mặt nước là thiên hoàng. Địa hoàng là loại củ dùng làm thuốc.
Thành phần hoá học
Trong rễ có tới 15 acid amin và D-glucozamin, acid phosphorie và các cacbohydrat, chủ yếu là stachyoza; còn có chất campesterol, có catalpol, mannit, rehmannin, glucose và một ít caroten.
Theo y học cổ truyền
Địa hoàng tươi khi nếm có vị ngọt, đắng, tính hàn; có công dụng thanh nhiệt, làm mát máu. Sinh địa hoàng (Củ Địa hoàng khô) có vị ngọt và tính hàn, có công dụng tư âm dưỡng huyết. Thục địa hoàng có vị ngọt, mùi thơm, tính hơi ôn; có công dụng nuôi thận, dưỡng âm, bổ huyết và làm đen râu tóc.
Theo y học hiện đại
Đối với hệ miễn dịch
Nước sắc của Địa hoàng có công dụng ức chế miễn dịch kiểu corticoid nhưng lại không làm ức chế hoặc teo vỏ tuyến thượng thận. Các thực nghiệm cho thấy địa hoàng, Thục địa đều có thể làm giảm tác dụng ức chế chức năng của vỏ tuyến thượng thận của Corticoid (Trung Dược Học).
Độc tính
Tác dụng phụ của Thục địa khá nhẹ, bao gồm các triệu chứng thường gặp như tiêu chảy, bụng đau, chóng mặt thiếu khí, hồi hộp. Những triệu chứng này thường tự hết khi ngưng dùng thuốc (Chinese Herbal Medicine).
Tác dụng kháng viêm
Trong nước sắc của Địa hoàng có tác dụng làm kháng viêm. Đối với chuột cống thực nghiệm đã bị gây viêm bằng Formalin ở vùng chân đùi, thuốc làm giảm viêm rõ rệt (Trung Dược Học).
Tác dụng đối với đường huyết
Địa hoàng có công dụng làm hạ đường huyết. Đã có báo cáo rằng Địa hoàng làm tăng cao đường huyết ở chuột cống hoặc không làm ảnh hưởng đến đường huyết bình thường đối với thỏ (Trung Dược Học).
Nước sắc Địa hoàng có các công dụng cường tim, hạ áp, cầm máu, bảo vệ gan, lợi tiểu, chống chất phóng xạ và chống nấm (Trung Dược Học).
Bài thuốc từ cây địa hoàng
Can địa hoàng và bài thuốc bổ huyết sinh tinh
Đem 100g gạo tẻ nấu cháo cùng 50g can địa hoàng cho đến khi chín nhừ. Sau đó cho thêm một thìa nhỏ dấm và mật ong khuấy đều và ăn. Mỗi ngày ăn một lần cháo vào bữa chính, sử dụng thường xuyên để có hiệu quả.
Can địa hoàng chữa ho khan nhiều ngày, lao phổi
Chuẩn bị địa hoàng, mật ong, bạch phục linh, nhân sâm. Đem địa hoàng giã nát, lọc lấy nước cốt rồi thêm mật ong vào đun sôi. Bạch phục linh và nhân sâm tán mịn rồi cho vào hỗn hợp trên và khuấy đều. Sau đó cho tất cả vào lọ kín, nấu cách thuỷ đủ 3 ngày 3 đêm rồi lấy ra để nguội. Mỗi lần dùng 1 – 2 thìa nhỏ, ngày dùng thuốc 2 – 3 lần để đạt hiệu quả cao nhất.
Chữa sốt cao gây viêm họng, khô đắng miệng với can địa hoàng
12g địa hoàng; huyền sâm, mạch môn mỗi loại 10g và 8g cam thảo đã phơi khô. Đem dược liệu sắc cùng 200ml nước bằng lửa nhỏ, đến khi còn lại 1/4. Sử dụng thuốc ngay khi còn nóng, uống từ 3 – 5 ngày các triệu chứng bệnh sẽ giảm dần và khỏi hẳn.
Can địa hoàng trị chứng sốt cao không hạ được kèm co giật
Dùng 20g địa hoàng và 10g lá hẹ tươi rửa sạch, để ráo nước. Đem giã nát thảo dược rồi thêm một thìa nước và lọc bỏ bã. Uống nước cốt mỗi ngày 1 lần để hạ sốt và ngăn ngừa tình trạng co giật gây nguy hiểm.
Sốt cao có biểu hiện lưỡi đỏ thẫm, khát nước, khô miệng dùng can địa hoàng
Cách 1: Dùng địa hoàng, huyền sâm, mạch môn và quả trám đập vụn đêm đi sắc nước uống hàng ngày.
Cách 2: Chuẩn bị địa hoàng, mạch môn và huyền sâm. Sau đó đem sắc cùng 600ml nước và dùng uống hàng ngày.
Sử dụng thuốc hàng ngày triệu chứng sốt sẽ suy giảm nhanh chóng.
Can địa hoàng chữa đái tháo đường
Cách 1: Giã nát 800g địa hoàng chắt lấy nước cốt rồi tẩm vào 600g hoàng liên khô. Sau đó thêm mật ong nguyên chất rồi vo thành viên hoàn nhỏ bằng hạt ngô. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần 20 viên thuốc để điều trị bệnh.
Cách 2: Sử dụng địa hoàng, sơn dược, hoàng kỳ và tụy heo. Đem các vị thuốc sắc với nước rồi dùng uống hết trong ngày.
Cách 3: Dùng sơn dược, thục địa, thái tử sâm, ngũ vị tử đem sắc thành nước uống mỗi ngày.
Sốt phát ban, sốt xuất huyết do nhiệt đi kèm khô miệng, đau họng, chảy máu chân răng dùng can địa hoàng
Sử dụng địa hoàng, mạch môn và thạch hộc sắc với 70ml nước, rồi dùng nước thuốc uống hàng ngày.
Chữa ho gà, ho khan kéo dài, sốt âm ỉ không hạ
Sử dụng địa hoàng và thục địa mỗi vị 30g đem sắc với nước đến khi còn 1/3. Sau đó cho thêm 60ml mật ong vào và khuấy đều và đun tiếp cho đến khi cô đặc lại thành dạng siro. Mỗi ngày uống 2 lần, kiên trì sử dụng tình trạng bệnh giảm dần và không gây thương tổn cho phế quản và phổi.
Trị mụn nhọt, mụn độc, ôn độc phát ban với can địa hoàng
Đun mỡ lợn, đậu xị, địa hoàng với nước đến khi còn khoảng 3 phần thì thêm hùng hoàng và xạ hương vào trộn đều. Thực hiện uống thuốc đến khi các dấu hiệu mụn trên da biến mất là được.
Can địa hoàng trị chứng phong tạng độc, xuất huyết máu hồng tươi
Sinh địa và hoàng bá đã sao vàng mỗi loại 1kg rồi đem tán thành bột mịn. Sau đó đem bột trộn cùng mật ong nguyên chất rồi vo thành viên hoàn kích thước bằng hạt ngô. Mỗi lần sử dụng 80 viên thuốc uống cùng với nước cơm vào trước bữa ăn khi bụng còn đói. Kiên trì sử dụng triệu chứng bệnh sẽ khỏi hoàn toàn.
Dùng cho phụ nữ sau sinh
Dùng hà thủ ô đỏ, địa hoàng, ích mẫu và sâm nam. Đem các vị thuốc sắc với 500ml nước đến khi còn một nửa thì uống ngay khi còn nóng.
Trị chảy máu cam
Dùng 40g rễ củ cây địa hoàng tươi, đem rửa sạch đất cát và bỏ phần rễ phụ. Sau đó thái lát rồi đem đi sắc nước để uống hàng ngày. Mỗi ngày dùng 1 thang thuốc, sau vài ngày sử dụng triệu chứng chảy máu cam sẽ hết.
Chữa ho khan, ho khạc ra máu, giãn phế quản
Củ địa hoàng tươi đem rửa sạch rồi giã nát, chắt lấy 300ml nước cốt. Sau đó nấu cháo chín nhừ rồi cho nước cốt vào đun sôi và ăn khi bụng đói. Ăn cháo địa hoàng vừa dễ nuốt, không gây thêm tổn thương cho thanh quản vừa có tác dụng giảm ho, cầm máu xuất tiết nhanh chóng.
Chữa sốt thường, sốt xuất huyết, sốt phát ban
Dùng địa hoàng tươi, lá sen, trắc bá diệp tươi và ngải diệp tươi. Đem thảo dược rửa sạch và cho vào ấm sắc với 700ml nước. Chia nước thuốc uống 2 – 3 lần/ngày, kiên trì sử dụng trong 5 – 7 ngày sẽ hạ sốt, giảm sốt xuất huyết và vết ban rất hiệu quả.
Chữa khí huyết không đều (địa hoàng tán)
Sử dụng can địa hoàng 40g, ô tặc cốt 80g và đem tán thành bột mịn. Chia bột thuốc thành 7 phần bằng nhau, mỗi ngày dùng 1 phần uống cùng rượu trắng. Dùng liên tục trong 7 ngày các triệu chứng bệnh sẽ suy giảm nhanh chóng.
Phụ nữ bị động thai ra huyết dùng can địa hoàng
Sử dụng 40g can khương đã bào mỏng, 40g can địa hoàng đem tất cả đi tán nhỏ thành bột mịn.Mỗi lần uống 1 thìa bột thuốc với rượu, ngày uống 3 lần. Bài thuốc có hiệu quả an thai rất tốt, tuy nhiên nếu phụ nữ có tình trạng xuất huyết nhiều cần đưa đến bệnh viện để kiểm tra.
Chữa chảy máu cam liên tục không khỏi bằng can địa hoàng
Dùng can địa hoàng, bạc hà, long não với tỷ lệ bằng nhau sau đó đem trộn đều. Mỗi lần lấy 8g thuốc uống cùng với mật ong nguyên chất. Mỗi ngày người bệnh uống 3 lần, sử dụng thường xuyên đến khi khỏi thì thôi.
Lưu ý khi dùng cây địa hoàng
Những người ăn uống kém hoặc khó tiêu, bụng đầy trướng, viêm đại tràng, đi ngoài lỏng,... cần thận trọng khi dùng dược liệu địa hoàng vì tính hàn của vị thuốc có thể gây sôi bụng, tiêu chảy hoặc trướng bụng, đầy hơi, nôn mửa, đau bụng,...
Không dùng địa hoàng với lai phục tử để tránh gặp phải các tác dụng phụ.
Sinh địa có tính hàn, không thích hợp với phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú
Ngừng thuốc ngay lập tức nếu có triệu chứng dị ứng hoặc quá mẫn.
Cây địa hoàng là một vị thuốc quý được sử dụng trong nhiều bài thuốc đông y. Tuy vậy, người bệnh vẫn cần tham khảo ý kiến từ thầy thuốc đông y trước khi sử dụng các bài thuốc có thành phần là địa hoàng để đảm bảo dùng thuốc đúng liều lượng, thời gian được khuyến nghị.
Cây cỏ luồng - Thảo dược mọc hoang nơi vách đá chữa bệnh ngoài da |
Rau bô binh - Loại cây cỏ dại mọc hoang giàu chất chống oxy hóa |
Cỏ sữa lá to: Vị thuốc quý từ lá đến rễ |