Không chỉ làm hoa trang trí, tầm xuân còn mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe
Cây chìa vôi - Loài cây dân dã trị đau nhức xương khớp Mướp khía - Loại cây "dễ tính" có nhiều lợi ích với sức khỏe Cây thanh táo - Dược liệu trị các bệnh ngoài da |
Đặc điểm của cây tầm xuân
Tầm xuân có tên khoa học Rosa multiflora Thunb., thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae). Ngoài tên gọi Tầm xuân, nó còn được gọi là Dã tường vi, Thập tỉ muội,… Đây là loại cây mọc thành bụi, hoặc có gai móc giúp chúng leo lên để bám vào những cây khác. Cây có thể cao 1 – 5 m. Toàn thân cây mang nhiều gai nhọn. Cây có nhánh màu nâu đậm.
Lá cây thuộc dạng lá kép lông chim, mọc so le, gồm 5 – 7 lá chét nhỏ. Lá chét hình bầu dục, dài 1,5–3 cm, rộng 1–2 cm. Chóp lá tù, gốc bo tròn. Lá có 8 – 10 cặp gân bên. Mép lá có răng nằm. Cuống bên dài 1-1,5 cm. Cây tầm xuân có lá kèm có rìa lông và dính trọn vào cuống.
Cây cho ra hoa có 5 cánh, đường kích khoảng 4 – 6cm. Ban đầu hoa có màu hồng nhạt, sau chuyển sang sắc hồng đậm rồi cuối cùng có màu trắng.
Quả chín màu cam đỏ, kích thước khoảng 1,5 đến 2 cm.
Cả thân, rễ, lá, ngọn non và quả tầm xuân đều được dùng làm thuốc chữa bệnh.
Hoa tầm xuân được thu hái vào mùa hạ, là mùa hoa nở rộ duy nhất trong năm. Quả hái khi chín vào tầm cuối năm, quả nên phơi trong bóng râm, tránh ánh nắng mặt trời trực tiếp. Lá và rễ thu hái quanh năm. Rễ nên lấy ở những cây đã trưởng thành sẽ cho hoạt chất nhiều hơn.
Các dược liệu thu hái về đem rửa cho sạch đất cát. Có thể dùng tươi trực tiếp hoặc phơi sấy khô để dùng dần. Lưu ý cất giữ thuốc nơi khô ráo, thoáng mát, sạch sẽ. Tránh những chỗ ẩm thấp, ánh mặt trời chiếu trực tiếp làm ẩm mốc, giảm chất lượng thuốc. Cần thường xuyên kiểm tra thuốc để xử lý kịp thời khi thuốc bị hư hại, mối mọt.
Tầm xuân là loài hoa bản địa của Đông Á. Chúng mọc nhiều ở Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ. Ở Việt Nam, tầm xuân mọc hoang hoặc được trồng làm cảnh bên hàng rào. Hiện nay người ta cũng ghép gốc Tầm xuân với một số giống hoa hồng để làm hoa trang trí.
Do tầm xuân dễ trồng và phát triển quá mạnh, nên một số nơi phân loại nó là “cỏ dại gây hại”. Trong khu vực chăn thả gia súc, hoa này thường được coi là một loài gây hại nghiêm trọng, mặc dù nó là thức ăn rất tốt cho dê.
Thành phần hóa học
Người ta nghiên cứu thấy trong cây Tầm xuân có một số hoạt chất chống oxy hóa. Ngoài ra còn có tinh dầu, tanin, chất màu,…
Trong quả Tầm xuân có hàm lượng vitamin C, B1 rất cao. Hàm lượng vitamin C cao gấp 100 lần táo, 50 lần chanh và 10 lần nho tím. Và còn thêm các chất như B2, Kali, Photpho, caroten…
Rễ Tầm xuân chứa sitosterol, dihydroxy ursolic acid, triterpenic acid,…
Theo y học hiện đại
Dịch chiết từ rễ tầm xuân có khả năng chống đông máu, loại bỏ cholesterol xấu và các chất như triglycerid, lipoprotein trong huyết thanh. Đồng thời nó cũng giúp bảo vệ cơ tim, qua đó nâng cao sức khỏe tim mạch.
Lá có tác dụng sinh cơ, giúp vết thương nhanh liền sẹo
Theo y học cổ truyền
Cây tầm xuân có tác dụng thanh nhiệt, giảm nóng trong, khu phong, lợi thấp, kích thích lưu thông tuần hoàn máu, tiêu độc, giảm đau. Chủ trị các chứng bệnh như vàng da do nhiều nguyên nhân ( hoàng đản), phù do viêm thận, ly tật, bí tiểu, tiểu không tự chủ, tiểu khó, đái dầm ở trẻ em, đi tiểu nhiều lần vào ban đêm ở người già, táo bón, đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, nhọt độc, trĩ xuất huyết…
Cây tầm xuân được sử dụng làm thuốc dưới dạng sắc, giã tươi đắp vào tổn thương hoặc tán bột. Tùy theo bệnh lý mà sử dụng bộ phận thích hợp như hoa, lá, rễ hay quả.
Dùng với liều lượng theo khuyến cáo của thầy thuốc.
Bài thuốc từ cây tầm xuân
Chữa phù cho bệnh nhân bị viêm thận
Chuẩn bị 3 – 6g quả tầm xuân đem sắc chung với 3 quả hồng táo uống hàng ngày
Hoặc: Dùng 20g quả tầm xuân và 3g đại hoàng làm thuốc sắc uống. Sắc mỗi ngày 1 thang chia làm 3 phần uống vào buổi sáng, trưa, tối.
Chữa viêm loét ở chân
Chuẩn bị lá tầm xuân tươi hoặc khô đem nấu nước để vệ sinh vết thương 2- 3 lần trong ngày
Chữa bỏng
Lấy rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa vết bỏng
Hoặc: Rễ tầm xuân sấy khô, nghiền thành bột rồi trộn với dầu vừng đắp vào tổn thương.
Trị đau bụng kinh
Chuẩn bị 120g quả tầm xuân, một ít đường và rượu vang, sắc quả tầm xuân lấy nước đặc. Sau đó hòa chung với đường và rượu vang uống. Dùng khi còn ấm giúp giảm đau bụng kinh hiệu quả.
Điều trị bệnh rong huyết ở phụ nữ
Chuẩn bị cỏ nhọ nồi, tiên hạc thảo và rễ tầm xuân mỗi vị 30g và 10g cây ngải cứu đốt tồn tính. Mỗi ngày uống 1 thang dạng thuốc sắc
Chữa vàng da
Chuẩn bị 15 – 24g rễ tầm xuân, 60g thịt nạc lợn, một ít rượu vang. Đem rễ tầm xuân và thịt lợn hầm chín, thêm rượu vang vào. Ăn vài lần trong ngày cho hết.
Chữa phong thấp teo cơ
Dùng rễ tầm xuân 20g sắc uống.
Trị thấp khớp, teo cơ, đau lưng mỏi gối, đi lại khó khăn
Rễ tầm xuân, rễ thanh táo, cây vú bò, ngưu tất, dây chìu, hà thủ ô, cẩu tích. 20g mỗi vị đem sắc uống.
Chữa đái tháo, vãi đái không cầm được, trẻ đái dầm
Đem rễ tầm xuân 20-30 g thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nước còn 100 ml, uống làm hai lần trong ngày.
Vàng da
Dùng rễ tầm xuân 15g hầm với thịt lợn nạc ăn.
Trị mụn nhọt bằng lá tầm xuân
Lấy lá và cành Tầm xuân, rửa sạch, giã nhuyễn với chút muối rồi đắp lên vùng da bị mụn.
Điều trị bỏng
Có thể lấy rễ tầm xuân tươi nấu nước rửa vết bỏng. Hoặc dùng rễ cây tầm xuân sấy khô, nghiền thành bột rồi trộn với dầu vừng, sau đó đắp vào vết bỏng.
Điều trị chảy máu cam, ói ra máu
Chuẩn bị 6g hoa tầm xuân, 15g tử tuệ căn và 30g rễ cỏ tranh. Đem tất cả các vị trên hợp thành một thang. Cho vào ấm sắc trong 30 phút lấy nước uống giúp cầm máu trong các trường hợp bị chảy máu cam, thổ huyết.
Điều trị táo bón
Chuẩn bị 10g quả tầm xuân và 3g tướng quân đem kết hợp 2 vị trên làm thuốc sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Trị cảm nắng
Sắc 3 – 9g hoa tầm xuân lấy nước đặc uống
Hoặc: Kết hợp 5g hoa tầm xuân với 10g rễ cây qua lâu, 30g sinh thạch cao và 15g dương cửu. Sắc kỹ chia 2 – 3 lần uống trong ngày. Đều đặn uống mỗi ngày 1 thang cho đến khi các triệu chứng bệnh chấm dứt
Hoặc: Dùng hoa tầm xuân và hoa đậu ván trắng mỗi loại 10g. Cả hai đem hãm với nước sôi giống như pha trà. Để khoảng 15 phút vớt xác ra, hòa thêm chút đường phèn vào uống.
Hoặc: Hoa tầm xuân 5g, Sinh thạch cao 30g, Thiên hoa phấn 10g, Mạch môn 15g. Tất cả đem sắc uống.
Chữa kiết lỵ
Rễ tầm xuân sao vàng, hạ thổ, dùng riêng hoặc phối hợp với vỏ quả lựu, rễ gai tầm xoọng, vỏ quả chuối hột, búp ổi mỗi vị 20g. Sắc lấy nước đặc, uống trong ngày. Dùng liền 3-5 ngày.
Chữa phong thấp, lưng gối đau mỏi, teo cơ, đi lại khó khăn
Rễ tầm xuân, rễ vú bò, rễ ngưu tất, dây chiều, rễ thanh táo, hà thủ ô, cẩu tích mỗi vị 20 g. Sắc hoặc ngâm rượu uống. Hoặc rễ tầm xuân 20 g; củ khúc khắc, rễ gấc, rễ gai tầm xoọng mỗi vị 10 g, cùng sắc uống trong ngày.
Phù thận
Dùng quả tầm xuân 3g, hồng táo 3 quả, sắc uống.
Đau bụng kinh
Lấy quả tầm xuân 120g sắc uống.
Chữa sốt rét
Dùng hoa tầm xuân tươi, nấu nước uống thay cho trà.
Chữa u bướu tuyến giáp
Chuẩn bị 5g hoa tầm xuân, 5g hoa trùng bì, 5g hoa thanh bì và 5g hoa hồng. Đem các vị thuốc đã chuẩn bị sắc chung với nhau. Đổ 500ml nước nấu lửa nhỏ cho đến khi cạn còn 200ml. Gạn ra chia 3 lần uống trong ngày. Dùng tốt nhất khi còn ấm.
Chữa tổn thương ngoài da gây chảy máu
Rễ tầm xuân khô, tán bột mịn cất trong hũ có nắp đậy kín. Khi dùng lấy một ít rắc trên vết thương hoặc trộn chung với dầu vừng thành hỗn hợp sền sệt rồi thoa vào tổn thương.
Điều trị bệnh áp xe phổi
Chuẩn bị 15g rễ tầm xuân, 30g bo bo và 30g hạt bí đao. Đem sắc các vị trên chung với nhau lấy nước đặc uống
Trị bệnh ghẻ trong mùa hè
Chuẩn bị một ít rễ tuần xuân tươi đem hãm trà rễ tầm xuân uống 2- 3 chén một ngày.
Điều trị bệnh tiểu đường, bệnh viêm loét niêm mạc miệng kéo dài
Chuẩn bị 30ml sương đọng trên hoa tầm xuân được lấy vào buổi sáng sớm. Đem pha sương thu được với một chút nước ấm uống trước khi ăn.
Điều trị mụn ung nhọt có mủ
Lá tầm xuân khô, giấm, mật ong đem nghiền lá tầm xuân thành bột mịn. Khi dùng lấy một ít trộn chung với giấm và mật ong sao cho được hỗn hợp đặc sệt. Đắp trực tiếp lên khu vực bị tổn thương mỗi ngày 1 lần. Tuy nhiên không dùng cho các trường hợp mụn đã bị vỡ loét.
Trị đau răng, chữa viêm loét miệng
Chuẩn bị rễ tầm xuân tươi, đem sắc nước đặc uống hoặc ngậm trong miệng 5 – 10 phút. Mỗi ngày thực hiện 3 lần.
Điều trị nhọt độc
Chuẩn bị 1 nắm lá và cành non của cây tầm xuân, một ít muối ăn. Đem nguyên liệu đã chuẩn bị giã nát với muối. Sau đó, đắp trực tiếp lên nốt mụn, dùng băng gạc y tế băng cố định lại. Thay thuốc 1- 2 lần mỗi ngày.
Điều trị liệt mặt, liệt nửa người do biến chứng của bệnh tăng huyết áp
Chuẩn bị: 15 – 30g rễ tầm xuân. Sắc nước đặc cho bệnh nhân uống 3 lần một ngày
Chữa tiểu khó, bí tiểu
Chuẩn bị 10g quả tầm xuân, mã đề và biển súc mỗi loại 30g. Đem sắc thuốc với 500ml nước cho cạn còn một nửa. Gạn ra chia 2 -3 lần uống
Điều trị chứng chảy máu cam mãn tính
Chuẩn bị 60g rễ tầm xuân, 300g thịt vịt già. Đem rễ tầm xuân và thịt vịt cắt nhỏ hầm nhừ. Ăn món này vài lần trong tuần để mau khỏi bệnh.
Đái dầm, tiểu đêm nhiều lần
Lấy rễ tầm xuân 30g sắc uống hoặc hầm với thịt lợn nạc để ăn. Có nơi dùng rễ tầm xuân sắc uống chữa bệnh đái tháo đường.
Chữa bệnh trĩ ra máu, tổn thương do trật đả
Chuẩn bị 30g rễ tầm xuân tươi đem rửa sạch đất cát, giã nát rồi chắt lấy nước cốt rễ tầm xuân uống.
Lưu ý khi dùng cây tầm xuân
Mức độ an toàn của cây tầm xuân đối với phụ nữ mang thai và cho con bú chưa được chứng minh. Những đối tượng này nên tham khảo ý kiến thầy thuốc để đảm bảo chất lượng sữa mẹ cũng như sự an toàn của thai nhi.
Cây tầm xuân không có độc nhưng cũng không nên quá lạm dụng. Người bệnh chỉ nên dùng với liều lượng cho phép.
Một số bệnh nhân có thể bị dị ứng với thành phần có trong cây tầm xuân. Cần ngưng dùng thuốc ngay nếu thấy các dấu hiệu nghi ngờ bị dị ứng như nổi mề đay, ngứa ngoài da, trong người bứt rứt khó thở, nôn ói, tức ngực…
Thông báo cho thầy thuốc biết nếu bạn đang được điều trị bằng các loại thuốc thảo dược, thực phẩm chức năng hay thuốc tân dược khi được kê đơn có cây tầm xuân. Điều này là cần thiết nhằm tránh hiện tượng tương tác thuốc ngoài ý muốn.
Cây sung - Món quà quý giá cho hệ tiêu hóa |
Cây xáo tam thân - dược liệu điều trị ung thư |
Cây thồm lồm- Vị thuốc trị viêm tai và các bệnh ngoài da |