Xây dựng, mua bán chung cư mini cần chú ý những gì để tránh rủi ro

Chung cư mini một loại hình bất động sản có lượng người giao dịch khá phổ biến, nhưng lại dần biến chất, không đúng nghĩa là các căn hộ xây theo dạng nhà chung cư được cấp phép mà tự biến đổi mục đích sử dụng. Chính vì vậy người dân cần nắm rõ các quy định của pháp luật để tránh rủi ro khi mua bán.

Tại các đô thị lớn hiện nay thì nhu cầu về nhà ở là rất cao trong khi đó phân khúc thị trường về nhà chung cư rất khác nhau và có những hộ gia đình, cá nhân chưa có đủ điều kiện để mua những căn chung cư cao cấp, rộng rãi. Nhiều người đã lựa chọn những dạng căn hộ được gọi là chung cư mini với diện tích nhỏ hơn với giá cả phải chăng hơn.

Tuy nhiên, người dân chưa phân biệt được các loại hình nhà ở hiện tại và chủ yếu lựa chọn các dạng nhà chung cư mini vì sự thuận tiện của nó (đi lại, trường học. chỗ làm,…). Chính vì vậy thì các loại hình chung cư mini ngày càng mọc lên như nấm nhưng lại dần biến chất, không đúng nghĩa là các căn hộ xây theo dạng nhà chung cư được cấp phép mà tự biến đổi mục đích sử dụng từ nhà ở riêng lẻ thành chung cư mini.

Vậy, người dân cần hiểu rõ về các quy định của pháp luật để tránh những rủi ro khi mua bán, đầu tư.

Xây dựng, mua bán chung cư mini cần chú ý những gì để tránh rủi ro
Theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 hiện đang có hiệu lực thi hành, văn bản này không còn quy định cụ thể về chung cư mini mà chỉ quy định: Nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư theo quy định (tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng). Ảnh minh họa

Không tồn tại định nghĩa cụ thể về chung cư mini

Cụ thể, theo Luật Nhà ở 2014 chúng ta có các định nghĩa sau: Nhà ở là công trình xây dựng với mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân. Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, bao gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập. Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.

Khoản 2 Điều 46 Luật này cũng quy định: Hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị phải thực hiện xây dựng, cải tạo nhà ở theo quy định của pháp luật về xây dựng và tự chịu trách nhiệm về chất lượng nhà ở. Trường hợp được phép xây dựng nhà ở có từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín, có đủ tiêu chuẩn diện tích sàn xây dựng tối thiểu mỗi căn hộ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và có phần diện tích thuộc sở hữu riêng, phần diện tích thuộc sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật này thì được Nhà nước công nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó.

Tại Hà Nội, trước đây UBND thành phố có ban hành Quyết định 13/2013/QĐ-UBND ngày 24/4/2013, sau đó thay thế bởi Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014; Quyết định 37/2015/QĐ-UBND ngày 18/12/2015.

Các văn bản này có quy định: Nhà chung cư mini là nhà ở do hộ gia đình, cá nhân xây dựng có từ hai tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở,(sau này là Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở năm 2014). Căn hộ của nhà chung cư mini được xây dựng theo Giấy phép xây dựng của cơ quan có thẩm quyền cấp, đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, đảm bảo phòng cháy, chữa cháy và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 hoặc quy hoạch xây dựng đô thị đối với khu vực đã có quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng thì được cấp Giấy chứng nhận.

Xây dựng, mua bán chung cư mini cần chú ý những gì để tránh rủi ro
Hiểu rõ điều kiện pháp lý để xây dựng, mua bán nhà ở, chung cư tránh các rủi ro cho chủ đầu tư và người dân. Ảnh minh họa

Tuy nhiên đến nay các văn bản này đã được thay thế bởi Quyết định 12/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 hiện đang có hiệu lực thi hành, văn bản này không còn quy định cụ thể về chung cư mini mà chỉ quy định: Nhà chung cư do hộ gia đình, cá nhân xây dựng, nếu đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư theo quy định (tại Luật Nhà ở năm 2014, Nghị định số 99/2015/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư số 19/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng), thì được cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ. Trường hợp công trình xây dựng không có Giấy phép hoặc xây dựng sai phép thì công trình đó phải được kiểm tra, xử lý theo quy định. Sau khi xử lý, nếu công trình được phép tồn tại và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước đối với diện tích xây dựng sai phép, không phép thì được xét cấp Giấy chứng nhận.

Như vậy, dù không tồn tại định nghĩa cụ thể về chung cư mini nhưng chúng ta cũng hiểu nếu như các hộ gia đình cá nhân tự xây dựng công trình đáp ứng đủ điều kiện nhà chung cư theo quy định pháp luật, việc xây dựng có giấy phép, đúng nội dung giấy phép được cấp thì được cấp GCN đối với từng căn hộ, nếu chủ sở hữu bán, cho thuê căn hộ đó thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối tượng đã mua, thuê mua,…căn hộ đó.

Điều kiện pháp lý để được xây dựng nhà ở, chung cư

Theo Luật Xây dựng 2014 thì giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp tại khoản 2 Điều 89 (công trình bí mật nhà nước; công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng của Thủ tướng CP, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư; công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính; công trình xây dựng tuyến ngoài đô thị…;công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao… nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị; công trình xây dựng nhà ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, nhà ở riêng lẻ nông thôn….). Như vậy với công trình xây dựng giống hình thức nhà chung cư của các hộ gia đình, cá nhân thì phải có giấy phép xây dựng. Nội dung chủ yếu trong giấy phép xây dựng sẽ có: tên công trình thuộc dự án; tên và địa chỉ chủ đầu tư; địa điểm vị trí xây dựng công trình; loại, cấp công trình xây dựng,…

Điều 91 Luật Xây dựng 2014 quy định điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình trong đô thị là:

- Phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng ở khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt.

- Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh.

- Thiết kế xây dựng công trình đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 82 của Luật này.

- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phù hợp với từng loại giấy phép theo quy định tại các điều 95, 96 và 97 của Luật này.

Điều 12 Luật Xây dựng quy định các hành vi bị nghiêm cấm như: Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này (phải có giấy phép xây dựng); xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp; Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng; Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.

Các hành vi vi phạm trong đầu tư xây dựng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017, cụ thể Điều 15 quy định vi phạm quy định về trật tự xây dựng:

4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp (trừ trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 7 Điều này) đối với trường hợp cấp phép xây dựng mới như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm c khoản này;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

5. Phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:

a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc xây dựng công trình khác không thuộc các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;

b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị;

c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc lập dự án đầu tư xây dựng.

6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.

Ngoài ra, biện pháp khắc phục hậu quả là: Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 5 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 6 Điều này.

Đối với hành vi quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này mà đang thi công xây dựng thì xử lý như sau: Lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm dừng thi công xây dựng công trình; Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh hoặc cấp giấy phép xây dựng; Hết thời hạn quy định tại điểm b khoản này, tổ chức, cá nhân vi phạm không xuất trình với người có thẩm quyền xử phạt giấy phép xây dựng hoặc giấy phép xây dựng được điều chỉnh thì bị áp dụng biện pháp buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.

Ngoài ra, tùy tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm mà người vi phạm còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về xây dựng gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 298 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:

1. Người nào vi phạm quy định về xây dựng trong lĩnh vực khảo sát, thiết kế, thi công, sử dụng nguyên liệu, vật liệu, máy móc, giám sát, nghiệm thu công trình hoặc lĩnh vực khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 224 và Điều 281 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Xây dựng, mua bán chung cư mini cần chú ý những gì để tránh rủi ro
Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư cao 05 tầng trở lên mà không văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ. Ảnh minh họa

Hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư cao 05 tầng trở lên cần đảm bảo quy định PCCC

Theo Điều 16 Luật Phòng cháy và chữa cháy 2001 quy định về trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựng và sử dụng công trình như sau: Chủ đầu tư thực hiện thủ tục trình duyệt dự án, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy; chỉ được thi công khi thiết kế về an toàn phòng cháy và chữa cháy của công trình đã được duyệt; tổ chức kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình trước khi đưa vào sử dụng. Trong quá trình thi công công trình, nếu có thay đổi thiết kế thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được duyệt lại.

Điều 16 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định trách nhiệm của chủ đầu tư là: Lập dự án thiết kế theo đúng quy định, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này. Trình hồ sơ thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy cho cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này. Tổ chức thi công, kiểm tra, giám sát thi công theo đúng thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt. Trường hợp trong quá trình thi công nếu có sự thay đổi về thiết kế và thiết bị phòng cháy và chữa cháy thì phải giải trình hoặc thiết kế bổ sung và phải được thẩm duyệt lại. Tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy, dự án, công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này….Danh mục dự án, công trình do cơ quan cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ, trong đó có Nhà chung cư cao 05 tầng trở lên; nhà đa năng, khách sạn, nhà khách, nhà nghỉ cao từ 05 tầng trở lên hoặc có khối tích từ 5.000 m3 trở lên.

Luật phòng cháy chữa cháy sửa đổi 2013 cũng nghiêm cấm hành vi: Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.

Theo đó nếu hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà chung cư cao 05 tầng trở lên mà không văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

Cụ thể Điều 36 Nghị định này quy định vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy trong đầu tư, xây dựng như sau:

1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình.

2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không thiết kế hệ thống phòng cháy và chữa cháy đối với công trình thuộc diện phải có thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào sử dụng không đảm bảo một trong các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với công trình không thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy.

4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Thi công, lắp đặt không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt;

b) Không trình hồ sơ để thẩm duyệt lại khi cải tạo, mở rộng, thay đổi tính chất sử dụng nhà, công trình trong quá trình thi công, sử dụng theo quy định.

5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tổ chức thi công, xây dựng công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy;

b) Chế tạo mới hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy mà chưa được cơ quan có thẩm quyền thẩm duyệt.

6. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa nhà, công trình vào hoạt động, sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khắc phục các điều kiện để đảm bảo an toàn phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này;

b) Buộc tổ chức để cơ quan quản lý nhà nước nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại Khoản 6 Điều này.

Tùy tính chất, mức độ, hậu quả hành vi vi phạm mà người vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy quy định tại Điều 313BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017. Cụ thể:

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”.

Như vậy có thể thấy điều kiện cấp giấy phép với nhà ở riêng lẻ và công trình xây dựng khác là khác nhau. Trong trường hợp công trình từ khi xây dựng đã xin phép xây dựng với nội dung cấp phép là công trình nhà ở riêng lẻ thì không thể sử dụng với hình thức, mục đích như nhà chung cư.

Bên cạnh đó, Thông tư số 21/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư sẽ có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật áp dụng khi xây dựng mới, xây dựng lại nhà chung cư có chiều cao đến 150 m hoặc có đến 3 tầng hầm, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp. Đối với nhà chung cư cao trên 150 m hoặc có từ 4 tầng hầm trở lên, thì ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này còn phải bổ sung các yêu cầu kỹ thuật và các giải pháp về tổ chức, về kỹ thuật công trình phù hợp với các đặc điểm riêng về phòng chống cháy của nhà chung cư đó, trên cơ sở tài liệu chuẩn được phép áp dụng theo quy định của pháp luật. Các yêu cầu và giải pháp này phải được thẩm duyệt của cơ quan chuyên môn có thẩm quyền.

Hương Ly
https://tieudung.thuonghieusanpham.vn/xay-dung-mua-ban-chung-cu-mini-can-chu-y-nhung-gi-de-tranh-rui-ro-22999.html

Cùng chuyên mục

Tin khác

Bỏ túi cách đi chợ đảm bảm an toàn thực phẩm cho cả nhà dịp Tết Quý Mão

Bỏ túi cách đi chợ đảm bảm an toàn thực phẩm cho cả nhà dịp Tết Quý Mão

Tết đến là thời điểm cháu con, gia đình sum vầy, cùng nhau chuẩn bị và thưởng thức những món ăn ngon, những câu chuyện hay. Để luôn mạnh khỏe và vui vẻ trong ngày Tết Quý Mão năm nay, việc đi chợ và chọn được list thực phẩm sạch, an toàn cũng là điều hết sức cần thiết mà các gia đình cần quan tâm.
3 công ty dược bị phạt 330 triệu đồng, buộc tiêu hủy lô thuốc trị loãng xương

3 công ty dược bị phạt 330 triệu đồng, buộc tiêu hủy lô thuốc trị loãng xương

3 tổ chức liên quan đến ngành dược bị xử phạt hành chính 330 triệu đồng, đồng thời bị buộc phải tiêu hủy lô thuốc chuyên điều trị loãng xương ở người lớn tuổi.
Bật mí tuyệt chiêu làm món giò xào dai giòn sần sật, cực ngon cho ngày Tết

Bật mí tuyệt chiêu làm món giò xào dai giòn sần sật, cực ngon cho ngày Tết

Tết đến xuân về, món giò xào luôn được các bà các mẹ quan tâm đặt mua hoặc tự tay vào bếp làm để cả nhà thưởng thức. Vậy làm thế nào để có món giò xào vừa dai giòn, vừa thơm ngon?
Những loại hoa không nên bày trên ban thờ ngày Tết nếu muốn tránh vận xui

Những loại hoa không nên bày trên ban thờ ngày Tết nếu muốn tránh vận xui

Cùng điểm qua 5 loại hoa không nên bày trên ban thờ vào dịp Tết theo quan niệm dân gian.
Những loại rau cải phổ biến không chỉ ngon mà còn tốt cho sức khỏe

Những loại rau cải phổ biến không chỉ ngon mà còn tốt cho sức khỏe

Ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại rau cải khác nhau. Thực tế không ít người vẫn còn nhầm lẫn tên gọi giữa một số loại rau với nhau. Sau đây là các loại rau cải phổ biến nhất cùng với những tác dụng của chúng đối với sức khỏe con người.
Những gam màu áo khoác dự là sẽ “làm mưa làm gió” mùa đông năm nay

Những gam màu áo khoác dự là sẽ “làm mưa làm gió” mùa đông năm nay

Cùng “bắt trend” sớm với những gam màu áo khoác dự là sẽ "hot hit" trong mùa đông năm nay.
Công an Đắk Nông triệt phá nhóm đối tượng sản xuất, buôn bán nhớt giả nhãn hiệu “Castrol”

Công an Đắk Nông triệt phá nhóm đối tượng sản xuất, buôn bán nhớt giả nhãn hiệu “Castrol”

Phòng Cảnh sát kinh tế Công an tỉnh Đắk Nông vừa triệt phá 1 nhóm đối tượng sản xuất, buôn bán nhớt giả nhãn hiệu “Castrol”.
Lo thiếu thịt heo dịp Tết, Bộ Tài chính đưa ra kịch bản dự báo giá heo

Lo thiếu thịt heo dịp Tết, Bộ Tài chính đưa ra kịch bản dự báo giá heo

Người chăn nuôi heo đang ở giai đoạn khó khăn khi giá thịt heo vẫn đang duy trì ở mức thấp, dẫn tới thua lỗ. Thời điểm này việc quyết định tái đàn đón vụ heo Tết hay bỏ chuồng phụ thuộc vào những biến động trên thị trường thịt heo.
Lễ hội trái cây Hà Nội quảng bá sản phẩm đặc trưng của 6 vùng, miền

Lễ hội trái cây Hà Nội quảng bá sản phẩm đặc trưng của 6 vùng, miền

Với quy mô 6.000m2, Lễ hội trái cây thành phố Hà Nội năm 2022 được tổ chức nhằm hỗ trợ kết nối tiêu thụ sản phẩm trái cây, nông sản vùng miền đến từ các tỉnh, thành phố trên cả nước; đồng thời, góp phần bảo đảm cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu, trái cây, nông sản.
Nước hoa giá rẻ dành cho học sinh

Nước hoa giá rẻ dành cho học sinh

Bạn đang là học sinh và muốn sử dụng một loại nước hoa dịu dàng, nhẹ nhàng mà chưa biết chọn loại nào cho phù hợp. Đừng lo, hãy cùng tham khảo một số loại nước hoa giá rẻ dưới đây để giúp bạn tự tin và thoải mái học tập.
Xem thêm

Thương hiệu nổi bật

partner-vingroup
partner-bivaco
partner-shb
partner-tan-hoang-minh-group
partner-hdbank
partner-sunshine-group
partner-vinacomin
partner-viglacera
partner-giovanni
partner-th
partner-bacabank
partner-danko-group
Phiên bản di động