Chủ đầu tư là gì? Quy định pháp luật về chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài
Ảnh minh họa |
Chủ đầu tư là gì?
Chủ đầu tư hay nhà đầu tư là thuật ngữ thường được nhắc đến trong lĩnh vực kinh tế, thương mại. Có thể hiều chủ đầu tư hay nhà đầu tư là chủ thể thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Đầu tư kinh doanh theo hoạt động của Luật Đầu tư là hoạt động bỏ vốn để thực hiện hoạt động kinh doanh.
Như vậy có thể hiểu đầu tư là một hoạt động kinh doanh thương mại, hoạt động thương mại bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trung gian thương mại… trong đó có hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư có thể là thành lập doanh nghiệp; mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp; mua cổ phiếu, trái phiếu…
Ngoài ra cũng có thể tiếp cận khái niệm chủ đầu tư dưới góc độ dự án đầu tư. Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Khi nói đến dự án đầu tư chúng ta thường nghĩ đến các dự án bất động sản như dự án nhà ở chung cư, dự án khu du lịch nghỉ dưỡng… Những doanh nghiệp bỏ vốn thực hiện các dự án đó được gọi là chủ đầu tư dự án.
Quy định pháp luật về chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài
Chủ đầu tư trong nước là chủ đầu tư có quốc tịch Việt Nam còn chủ đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư có quốc tịch nước ngoài. Đối với chủ đầu tư là doanh nghiệp có quốc tịch Việt Nam nhưng có đa số thành viên hợp doanh là cá nhân nước ngoài, tổ chức cá nhân nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì vẫn được hưởng quy chế của chủ đầu tư nước ngoài.
Chủ đầu tư trong nước được tự do kinh doanh trong ngành nghề mà pháp luật không cấm mà không có bất kỳ rào cản nào. Còn chủ đầu tư nước ngoài phải chịu một số hạn chế trong tiếp cận thị trường Việt Nam như Luật Đầu tư đã có quy định về những ngành nghề chưa được tiếp cận thị trường, ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài. Đây là những ngành nghề có liên quan đến quốc phòng an ninh, chủ quyền quốc gia hoặc được Nhà nước ưu tiên phát triển hơn cho nhà đầu tư trong nước nên hạn chế hoặc đặt ra điều kiện khắt khe hơn đối với nhà đầu tư nước ngoài. Một biện pháp “truyền thống” để hạn chế tiếp cận thị trường trong nước đối với nhà đầu tư nước ngoài được sử dụng là đặt ra các hàng rào thuế quan.
Để có thể bảo hộ doanh nghiệp trong nước hay hạn chế một số loại hàng hóa dịch vụ nhất định của nước ngoài thì Nhà nước có thể đánh thuế các loại hàng hóa dịch vụ đó. Vì phải chịu thuế cho nên các loại hàng hóa dịch vụ này khi vào thị trường trong nước sẽ có giá thành cao hơn hàng hóa dịch do do doanh nghiệp trong nước cung cấp.
Do vậy người tiêu dùng sẽ ưu tiên mua hàng hóa của doanh nghiệp trong nước gây bất lợi cho nhà đầu tư nước ngoài. Nhà nước cũng có thể hạn chế nhập khẩu một số loại hàng hóa nhất định để có thể kiểm soát thị trường trong nước qua đó hạn chế sự tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài.
Để được thực diện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài đều phải được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính;.... Ảnh minh họa |
Nhà đầu tư nước ngoài còn chịu thiệt thòi hơn so với nhà đầu tư trong nước khi phải đáp ứng các điều kiện về đảm bảo quốc phòng an ninh, điều kiện sử dụng đất đai. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm trên 50% vốn điều lệ thì không được sử dụng đất tại các vị trí trọng yếu về quốc phòng, an ninh quốc gia. Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng thực hiện dự án đầu tư bất động sản của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư còn phải thực hiện thủ tục hành chính nhiều hơn so với nhà đầu tư trong nước là nhà đầu tư nước ngoài trước khi thực hiện dự án đầu tư phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và văn bản ghi nhận thông tin về nhà đầu tư và dự án đầu tư.
Điều kiện xây dựng dự án của chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài giống và khác nhau thế nào?
Về điểm giống nhau, để được thực diện dự án đầu tư xây dựng, chủ đầu tư trong nước và chủ đầu tư nước ngoài đều phải được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; đáp ứng điều kiện về năng lực tài chính; là doanh nghiệp được lựa chọn đầu tư thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu hay chấp thuận nhà đầu tư; được cấp Giấy phép xây dựng…
Đối với các dự án bất động sản, chủ đầu tư chỉ được giao đất nếu thực hiện dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê. Trường hợp xây dựng dự án kinh doanh dịch vụ như du lịch nghỉ dưỡng, xây dựng nhà máy sản xuất thì chủ đầu tư trong nước cũng như nước ngoài chỉ được Nhà nước cho thuê đất trong thời hạn tối đa là 70 năm.
Về điểm khác nhau, chủ đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện phức tạp hơn, nhiều thủ tục hơn so với chủ đầu tư trong nước. Để được sử dụng đất tại Việt Nam, chủ đầu tư nước ngoài phải thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam sau đó Nhà nước sẽ giao đất hoặc cho thuê đất với doanh nghiệp mới thành lập đó. Doanh nghiệp nước ngoài không được trực tiếp sử dụng đất đai tại Việt Nam. Doanh nghiệp có tổ chức cá nhân nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ như đã nói ở trên không được sử dụng đất tại các vị trí trọng yếu, ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng để thực hiện dự án xây dựng.
Ngoài ra để được đầu tư xây dựng dự án, chủ đầu tư là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như trên còn phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư các dự án bất động sản như dự án nhà ở, dự án du lịch nghỉ dưỡng… chủ đầu tư nước ngoài xin cấp giấy chứng nhận tại Cơ quan đăng ký đầu tư thuộc Sở Kế hoạch Đầu tư tỉnh thành phố nơi thực hiện dự án. Hồ sơ đề nghị cấp GCNĐK đầu tư bao gồm một số tài liệu: Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp thuận; Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư… Giấy Chứng nhận đăng ký đầu tư là giấy tờ mà chủ đầu tư nước ngoài gần như bắt buộc phải có để được thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Ngoài ra để thực hiện dự án bất động sản thì chủ đầu tư nước ngoài phải được giao đất hoặc cho thuê đất. Điều kiện để được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư là phải có năng lực về tài chính, ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.